Quay lại Dân trí
Nội vụ & Xã hội
  1. Đời sống - Kinh tế - Xã hội

Đề xuất dành 12,35 triệu tỷ đồng xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo

PV
PV

Tổng nguồn lực dự kiến huy động để thực hiện Chương trình giai đoạn 2026 - 2035 là khoảng 12,35 triệu tỷ đồng.

Ông Ngô Trường Sơn, Chánh Văn phòng Điều phối Nông thôn mới Trung ương cho biết, Chính phủ giao Bộ NN&MT chủ trì xây dựng Đề án tích hợp Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2026 - 2035 (Chương trình). Tổng nguồn lực dự kiến huy động để thực hiện Chương trình giai đoạn 2026 - 2035 là khoảng 12,35 triệu tỷ đồng.

Cũng theo ông Sơn, việc hợp nhất hai chương trình thành một thể hiện quyết tâm chính trị cao trong tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm lồng ghép mục tiêu đa ngành, tăng cường phối hợp liên vùng, liên cấp và phát huy vai trò chủ thể của người dân. Các nội dung như chuyển đổi số nông thôn, nâng cao chất lượng thể chế cấp cơ sở, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp tại nông thôn, kết nối vùng - thị trường - chuỗi giá trị… đều được tích hợp đầy đủ trong Chương trình. Chương trình được thực hiện tại 34 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tất cả 2.621 xã, 687 phường và 13 đặc khu; tất cả thôn, bản của cả nước.

Đề xuất dành 12,35 triệu tỷ đồng xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo - 1
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM và Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2026 - 2035 sẽ giúp người dân nâng cao thu nhập, chất lượng sống.

Chương trình chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 2026 - 2030 và 2031 - 2035. Nguồn lực dự kiến huy động để thực hiện Chương trình giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 4,93 triệu tỷ đồng; giai đoạn 2031 - 2035 khoảng 7,42 triệu tỷ đồng.

Giai đoạn 2026 - 2030, vốn ngân sách trung ương hỗ trợ trực tiếp khoảng 180.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển khoảng 120.000 tỷ đồng, vốn sự nghiệp khoảng 60.000 tỷ đồng), chiếm 3,7%. Vốn đối ứng từ ngân sách địa phương các cấp (tỉnh, xã) khoảng 450.000 tỷ đồng, chiếm 9,1%; vốn lồng ghép từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác trên địa bàn khoảng 400.000 tỷ đồng, chiếm 8,1%; vốn tín dụng khoảng 3,4 triệu tỷ đồng, chiếm 69%; vốn doanh nghiệp và huy động đóng góp của người dân khoảng 500.000 tỷ đồng, chiếm 10,1%.

180.000 tỷ đồng từ ngân sách trung ương sẽ phân bổ cho các địa phương dự kiến 177.000/180.000 tỷ đồng (chiếm 98,3%) để bố trí cho 28 tỉnh, thành phố nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương tập trung hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững; khoảng 3.000 tỷ đồng/5 năm (chỉ kinh phí sự nghiệp, chiếm khoảng 1,7% tổng mức) cho khoảng 20 bộ, ngành trung ương để thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai các nội dung thành phần của Chương trình.

Đối tượng thụ hưởng của Chương trình là hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân, cộng đồng dân cư, hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp và các tổ chức khác liên quan, trong đó ưu tiên địa bàn nông thôn, xã nghèo.

giai đoạn 2026 - 2030 gồm 11 nhóm nội dung và 63 nhiệm vụ cụ thể. Một số giải pháp chính được đưa ra là: Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện các cơ chế, chính sách phù hợp với mô hình tổ chức hành chính hai cấp; đề mô hình tổ chức bộ máy thực hiện Chương trình giai đoạn tới theo hướng tinh gọn, chuyên trách, thống nhất từ trung ương đến địa phương; chuyển trọng tâm từ phát triển số lượng sang nâng cao chất lượng...

Chương trình tập trung phát triển kinh tế nông thôn theo hướng gia tăng giá trị bền vững; hướng dẫn, hỗ trợ phát triển sản phẩm OCOP, du lịch nông nghiệp/du lịch sinh thái/du lịch cộng đồng đặc sắc gắn với thế mạnh của từng địa phương, vùng miền theo hướng xanh, bền vững; tiếp tục phát huy vai trò chủ thể của người dân và doanh nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững...

Đặc biệt, Chương trình sẽ tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình ở các cấp, ngành; khuyến khích trao quyền cho cấp xã và cộng đồng đi đôi với cơ chế giám sát, đánh giá minh bạch.

Qua rà soát, đánh giá hiện trạng xây dựng nông thôn mới sau ngày 1/7/2025 theo định hướng giai đoạn 2026 - 2030 cho thấy, khoảng 1.719/2.621 xã (chiếm 65,6%) có khả năng đạt chuẩn nông thôn mới theo tiêu chí giai đoạn 2021 - 2025. Trong đó, 362 xã (21%) dự kiến có khả năng đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 59 xã (3,4%) dự kiến có khả năng đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

Đối chiếu với các quy định trong dự thảo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới các cấp giai đoạn 2026 - 2030, theo đánh giá của các địa phương, khoảng 65% số xã mới đủ điều kiện đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí giai đoạn 2021 - 2025 có khả năng cơ bản sẽ hoàn thành đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí mới giai đoạn 2026 - 2030; trong đó, khoảng 10% số xã được công nhận xã đạt nông thôn mới hiện đại.

Cũng theo ông Sơn, nếu áp dụng theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026 - 2030, dự kiến tỷ lệ nghèo đa chiều cả nước là 11,7% và khoảng 350 xã có tỷ lệ nghèo trên 50%.

ĐỨC THỌ

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2026 - 2035 sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn theo hướng đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; nâng cao thu nhập, chất lượng sống và khả năng tiếp cận dịch vụ thiết yếu của người dân nông thôn, từng bước tiệm cận mức sống đô thị. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tăng ít nhất 2,5 lần so với năm 2020.

Tin liên quan